News
Loading...
Chủ Nhật, tháng 4 17, 2016

CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG DANH MUC ĐẦU TƯ



CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG DANH MUC ĐẦU TƯ



  1.             Chiến lược đầu tư theo cổ tức
            Mục đích đầu tư và đối tượng khách hàng
Chiến lược đầu tư cổ tức phù hợp với các khách hàng có mức độ chấp nhận rủi ro vừa phải với mục tiêu đầu tư cốt lõi là hưởng dòng tiền đều từ cổ tức hàng năm mà ít quan tâm đến biến động giá của cổ phiếu hàng ngày. Căn cứ vào mặt bằng lãi suất tiền gửi hiện tại là 6,5%/năm, do vậy đề xuất danh mục đầu tư cổ tức với đa số các cổ phiếu có tỷ lệ lợi tức cổ phần từ 7,5%/năm trở lên để khách hàng có thể cân nhắc và lựa chọn đầu tư.
            Thời gian đầu tư của danh mục
Với chiến thuật đầu tư cổ tức, khuyến nghị thời gian nắm giữ tới thời điểm doanh nghiệp chốt quyền chi trả cổ tức cho năm 2016 (một số mã chưa chi trả cổ tức cho năm 2015 thì nắm giữ đến khi chốt quyền chi trả cổ tức năm 2015) để danh mục có thể đạt hiệu quả tối ưu. Danh mục được đánh giá theo chu kỳ 1 năm từ thời điểm xác lập danh mục này.
            Tiêu chí xây dựng danh mục
Đề ra những tiêu chuẩn cao để có thể vừa lựa chọn được cổ phiếu có có tỷ lệ lợi tức cổ phần cao mà vừa đáp ứng được các yêu cầu khá khắt khe về hiệu quả hoạt động kinh doanh, dòng tiền, lịch sử chi trả cổ tức, thanh khoản cổ phiếu... Đối với một số trường hợp vi phạm nhẹ duy nhất một tiêu chí nào đó, tuy nhiên xét trên tổng thể vẫn đáng để đầu tư, thì vẫn xem xét đưa vào danh mục để khách hàng có thêm cơ hội cân nhắc và lựa chọn.
(i)         Tỷ lệ cổ tức tiền mặt/thị giá > Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 năm là 6,5%.
(ii)        Chi trả cổ tức bằng tiền mặt liên tục trong 3 năm qua (2013, 2014,2015)
(iii)       Thanh khoản trung bình 20 phiên > 50.000 cổ phiếu/phiên
(iv)       Không lỗ trong 3 năm gần nhất và ROE năm gần nhất > 10%
(v)        P/E < 9, P/B < 1,5
            Kiểm chứng hiệu quả trong quá khứ (Backtesting)
Việc sử dụng các tiêu chí nêu trên để chọn lựa ra danh mục đầu tư trong quá khứ nhằm tính toán hiệu quả của các danh mục, mức lãi/lỗ thu về hàng năm theo phương pháp đầu tư này và so sánh nó với chỉ số chứng khoán trên thị trường cũng như lãi suất tiền gửi ngân hàng nhằm đánh giá chính xác nhất hiệu quả của phương pháp.
Với dữ liệu bảng dưới đây, có thể thấy hiệu quả của danh mục đầu tư cổ tức vượt xa các INDEX trong cả 3 năm của mô hình “backtesting” và 2 lần trong 3 năm vượt lãi suất tiền gửi của ngân hàng (duy nhất năm 2014 có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn một chút so với lãi suất ngân hàng do năm 2014 là năm TTCK Việt Nam điều chỉnh sau một giai đoạn 2013 phục hồi mạnh mẽ). Tuy nhiên, tổng kết 3 năm từ 2013 đến 2015), danh mục đầu tư cổ tức đem lại lợi suất tổng là 117,01% (tính cả các khoản cổ tức cuối các năm nhận được lại tiếp tục giữ lại để tái đầu tư vào thị trường), cao gấp 4,5 lần lãi tiền gửi ngân hàng (lãi kép), gấp 3 lần lợi nhuận đầu tư vào chỉ số HNXINDEX và 7,1 lần lợi nhuận từ đầu tư vào chỉ số VNINDEX.
Kết luận: Chiến lược đầu tư vào danh mục cổ tức đã được kiểm nghiệm và đã được chứng minh là có tính thực tiễn và đem lại hiệu quả cao cho nhà đầu tư. Với những dữ liệu sẵn có hiện tại, xin đưa ra danh mục cổ phiếu đầu tư theo cổ tức cho năm 2016 để các nhà đầu tư có thể xem xét, cân nhắc và lựa chọn cho phù hợp nhất với mục tiêu, khả năng chịu đựng rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của mỗi nhà đầu tư.
            Danh mục cổ phiếu đầu tư theo cổ tức đề xuất (cập nhật dữ liệu ngày 30.03.2016)
Mã CP
Thị giá (đ)
Vốn hóa (tỷ đ)
P/E (lần)
P/B (lần)
EPS 2015E (đ)
ROE (%)
ROA (%)
LNST 2013 (tỷ đ)
LNST 2014 (tỷ đ)
LNST 2015 (tỷ đ)
Trả cố tức tiền liên tục 3 năm
Tỷ lệ lợi tức cổ phần (%)
Khối lượng giao dịch BQ  20 phiên (nghìn CP)
CVT
23.500
451
6,5
1,4
3.606
21,7
7,0
18,9
50,7
62,8
Thỏa mãn
11,1
257
DHP
13.900
123
2,6
0,8
5.056
33,7
26,4
7,3
4,4
31,9
Thỏa mãn
7,2
148
DPM
29.000
11.270
7,4
1,4
3.916
17,4
13,7
2.142
1.096
1.488
Thỏa mãn
8,6
529
GSP
13.900
420
7,4
0,9
1.799
12,1
8,1
46,3
31,7
53,9
Thỏa mãn
8,7
58
KHP
12.200
489
5,4
0,8
2.243
15,2
6,4
71,9
71,1
89,8
Thỏa mãn
8,2
68
MBB
14.400
23.652
7,9
1,0
1.900
14,9
1,1
2.276
2.476
2.496
Thỏa mãn
7,0 (*)
929
NTL
10.900
665
7,0
0,7
1.549
10,6
7,4
91,9
36,7
94,5
2 năm 2014 và 2015 (**)
9,1
412
PET
12.900
1.091
5,7
0,8
2.283
11,4
3,3
158,5
192,7
180,1
2 năm 2013 và 2015 (***)
11,5
246
PGS
19.500
975
8,7
1,1
2.250
10,6
4,2
179
140,3
112,6
Thỏa mãn
7,2
410
PVS
16.100
7.192
4,8
0,8
3.340
12,6
5,6
1.576
1.813
1.491
Thỏa mãn
7,4
1.947
PXS
12.900
774
7,0
1,0
1.860
14,7
6,3
75,9
123,9
111,6
Thỏa mãn
10,0
775
TDC
7.200
720
6,2
0,7
1.162
9,7 (****)
1,6
145
116,6
116,2
Thỏa mãn
13,9
127

(*) MBB là cổ phiếu duy nhất có tỷ lệ lợi tức cổ phần dưới 7,2%/năm theo đề xuất. Tuy nhiên, với một doanh nghiệp tăng trưởng và còn nhiều thông tin tích cực hỗ trợ như nới room ngoại, đối tác chiến lược... thì cổ phiếu MBB này vẫn đáng để sở hữu trong danh mục nhằm đa dạng hóa danh mục và giảm thiểu rủi ro tổng thể.
(**) Chúng tôi có cơ sở để cho rằng NTL sẽ tiếp tục duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt 10%/mệnh giá trong năm 2016.
(***) Năm 2014 là năm duy nhất PET không chỉ trả cổ tức tiền mặt mà chi trả cổ tức bằng cổ phiếu nhằm tăng vốn điều lệ, giai đoạn từ 2008 - 2013 và 2015 PET vẫn đều đặn chi trả cổ tức tiền mặt.
(****) roe của TDC chỉ thấp hơn một chút so với mốc 10% mà chúng tôi khuyến nghị, tuy nhiên xét tổng thể về lợi tức cổ phần cao xấp xỉ 15% và định giá khá hấp dẫn, chúng tôi cho rằng cổ phiếu TDC vẫn là cơ hội đầu tư theo cổ tức đáng cân nhắc.
            Phân bổ tỷ trọng danh mục mẫu
Để tối ưu hóa lợi nhuận và rủi ro của danh mục, việc sử dụng mô hình tính toán (phương pháp đường biên hiệu quả Markowitz) và đưa ra danh mục tối ưu nhất làm danh mục mẫu để khách hàng tham khảo:
STT
Cổ phiếu
Tỷ trọng (%)
1
CVT
3.84
2
DHP
3.67
3
DPM
16.69
4
GSP
5.61
5
KHP
8.06
6
MBB
18.46
7
NTL
7.77
8
PET
8.42
9
PGS
7.40
10
PVS
8.14
11
PXS
5.51
12
TDC
6.42

Đánh giá hiệu quả của danh mục đề xuất
Chỉ tiêu
Danh mục đề xuất
VNINDEX
Phương sai
0,0001
0,0001
Độ lệch chuẩn (ngày)
0,83%
1,03%
Độ lệch chuẩn (năm)
13,09%
16,22%
Chỉ số Sharpe
0,1321
0.0032
Lợi nhuận kỳ vọng (năm)
34,24%*
7,71%*


* Đã tính cổ tức

Các chỉ số của danh mục đầu tư mẫu cho thấy sự tối ưu giữa lợi nhuận và rủi ro:
            Độ lệch chuẩn của danh mục mẫu (theo năm) là 13,09%, thấp hơn độ lệch chuẩn của VNINDEX là 16,22%. Độ lệch chuẩn cho biết mức độ rủi ro của danh mục.
            Chỉ số Sharpe của danh mục là 0,1321 lớn hơn 0 và lớn hơn mức 0,0032 của VNINDEX. Chỉ số Sharpe cho biết tính hiệu quả của danh mục.
            Lợi nhuận kỳ vọng trong năm 2016 của danh mục đề xuất là 34,24% (đã tính cổ tức) so với mức lợi nhuận kỳ vọng của VNINDEX năm nay là 6,68% (đã tính cổ tức).
Share on Google Plus

About Unknown

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.

0 nhận xét :

Đăng nhận xét