News
Loading...
Thứ Ba, tháng 3 08, 2016

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ THẢO SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 36



ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ THẢO SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 36
Dự thảo sửa đổi thông tư 36 tiếp tục định hướng giảm sự phụ thuộc của thị trường vốn vào hệ thống ngân hàng. Các thay đổi tạo ra ưu đãi lớn cho nhóm 3 ngân hàng nhưng cũng gây ra nhiều thách thức cho nhóm ngành Xây dựng, Bất động sản.
Tóm tắt các nhận định chính
Dự thảo sửa đổi Thông tư 36 tiếp tục cho thấy quan điểm kiên định của cơ quan quản lý nhà nước trong việc dần giảm bớt sự phụ thuộc của thị trường vốn (Thị trường cổ phiếu, Thị trường Trái phiếu) vào thị trường tiền tệ (Hệ thống ngân hàng). Điều này có nghĩa là, dòng vốn từ hệ thống ngân hàng đổ vào thị trường chứng khoán (TTCK) sẽ tiếp tục bị kiểm soát chặt chẽ. Các thay đổi lớn trong dự thảo bao gồm: (1) Giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn; (2) Tăng cầu cho Trái phiếu Chính phủ từ phía chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (3) Tạo cơ chế ưu đãi cho các ngân hàng thương mại nhà nước đã tham gia vào quá trình tái cơ cấu thời gian qua; (4) Điều tiết tín dụng vào lĩnh vực Bất động sản.
Hạ tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn sẽ giảm thiểu rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Quyết định này sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp trong các ngành, lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn trung và dài hạn như Xây dựng và Bất động sản.
Tăng tỷ lệ vốn ngắn hạn được mua, đầu tư Trái phiếu Chính phủ (TPCP) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là biện pháp giúp tăng cầu đối với TPCP, giúp phát hành TPCP thuận lợi hơn trong bối cảnh nhu cầu phát hành TPCP lớn, tín dụng tăng trưởng cao.
Tăng tỷ lệ LDR của các ngân hàng thương mại cố phần nhà nước nắm tỷ lệ sở hữu trên 50% nhằm tránh tạo ra cú sốc lớn trên thị trường tín dụng, đồng thời đây cũng là ưu đãi dành cho các ngân hàng đã tham gia vào quá trình tái cơ cấu ngân hàng trong thời gian qua.
Tăng hệ số rủi ro đối với cho vay Bất động sản (BĐS) cùng với hạ tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn sẽ có ảnh hưởng nhất định đối với thị trường Bất động sản và các doanh nghiệp trong ngành. Tuy nhiên, nếu tỷ suất lợi nhuận trên thị trường BĐS vẫn hấp dẫn thì dòng vốn đầu tư toàn xã hội vào thị trường sẽ ít bị ảnh hưởng, qua đó tác động tiêu cực đối với thị trường BĐS sẽ được giảm bớt.
I.                   Lời mở đầu
Ngân hàng nhà nước (NHNN) vừa mới ban hành bản dự thảo sửa đổi thông tư số 36/2014/TT-NHNN với nhiều nội dung thay đổi quan trọng, có tác động lớn tới hoạt động của hệ thống ngân hàng nói riêng và toàn nền kinh tế. Với mục đích cung cấp cho Ban Giám Đốc những thông tin về bản dự thảo sửa đổi này và đưa ra những phân tích, đánh giá tác động đối với nền kinh tế và Thị trường Chứng khoán Việt Nam. Khối phân tích Công ty chứng khoán VNDIRECT xin gửi tới nhà đầu tư báo cáo đánh giá tác động của dự thảo sửa đổi thông tư 36. Các thay đổi quan trọng của bản dự thảo sửa đổi thông tư 36 bao gồm:
1.      Giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn
Mục tiêu quan trọng nhất khi hạ tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn là giảm thiểu rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng, quyết đinh này cũng phù hợp với định hướng giảm dần sự phụ thuộc của thị trường vốn vào thị trường tiền tệ. Theo NHNN, tại thời điểm 31/12/2015, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn của toàn hệ thống là 31% tăng mạnh so với mức 19,42% tại thời điểm cuối tháng 10 năm 2014. Sự tăng trưởng mạnh của tỷ lệ này trong khoảng thời gian ngắn vừa qua tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Đây có thể là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong dự thảo nêu trên.
Về mặt vĩ mô, quyết định trên phù hợp với tín hiệu sẽ thắt chặt dần chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thông qua giảm dần mức tăng trưởng tín dụng và cung tiền M2. Hạ thấp tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn sẽ khiến tăng trưởng tín dụng giảm. Tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn tại thời điểm cuối năm 2015 của tất cả các nhóm TCTD được cho rằng vẫn thấp hơn mức cho phép trong thông tư 36 (cụ thể: NHTM nhà nước: 33,36%, NHTM cổ phần: 36,9%). Do đó, quy định trên được cho rằng là một thông điệp chính sách mang tính cảnh báo của NHNN. Thông qua dự thảo này, NHNN muốn phát ra tín hiệu đối với các ngân hàng thương mại để các định chế tài chính này dần điều chỉnh chính sách tín dụng, theo hướng tránh để tỷ lệ này tăng quá nhanh làm tăng rủi ro cho hệ thống.
Quyết định hạ thấp tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn (cùng với tăng hệ số rủi ro của cho vay kinh doanh Bất động sản từ 150% lên 250%) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành phụ thuộc vào vốn trung và dài hạn như Xây dựng, kinh doanh Bất động sản. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với nhận định luồng vốn đầu tư toàn xã hội vào thị trường Bất động sản sẽ giảm. Nếu tỷ suất lợi nhuận trên thị trường Bất động sản vẫn hấp dẫn thì dòng vốn đổ vào thị trường này được cho rằng vẫn sẽ tiếp tục tăng lên bất kể việc đưa ra quy định hành chính để kiểm soát tín dụng.
Mặc dù Dự thảo sửa đổi thông tư 36 (TT 36) đã giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn đối với tất cả các loại hình Tổ chức tín dụng (TCTD). Theo đó, tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn đối với các ngân hàng thương mại là 40%, mức giảm tương đối mạnh so với tỷ lệ được quy định trong TT 36 là 60%. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn cao hơn mức 30% được áp dụng trước khi thông tư 36 có hiệu lực (Thông tư 15 năm 2009 quy định tỷ lệ này là 30%). Điều này hàm ý, trong tương lai rất có thể tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn sẽ tiếp tục được hạ thấp hơn nữa.

Tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn
Loại Tổ chức tín dụng
Thông tư 36
Dự thảo sửa đổi TT 36
·         Ngân hàng thương mại
60%
40%
·         Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
60%
40%
·         Tô chức tín dụng phi ngân hàng
200%
80%
·         Ngân hàng hợp tác xã
60%
40%
2.      Tăng tỷ lệ được mua, đầu tư Trái phiếu Chính phủ của chi ngân ngân hàng nước ngoài so với nguồn vốn ngắn hạn
Điều khoản này chủ yếu hướng tới mục tiêu tạo thêm cầu đối với Trái phiếu Chính phủ. Động thái sửa đổi này là khá hợp lý trong bối cảnh Chính phủ tăng nguồn vốn huy động dài hạn thông qua kênh phát hành trái phiếu Chính phủ.
Tỷ lệ tối đa được mua, đầu tư TPCP so với nguồn vốn ngắn hạn
Loại Tổ chức tín dụng
Thông tư 36
Dự thảo sửa đổi TT 36
·         Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
15%
35%

3.      Tăng tỷ lệ LDR (Dư nợ cho vay/ Tổng tiền gửi) đối với các Ngân hàng thương mại nhà nước
Quy định trên tạo ra ưu đãi chính sách cho một số ngân hàng mà nhà nước nắm tỷ lệ sở hữu chi phối đã tham gia vào quá trình tái cơ cấu ngân hàng trong thời gian vừa qua. Theo đó, các ngân hàng lớn mà nhà nước chiếm tỷ lệ sở hữu cao, đã tham gia vào quá trình M&A, hỗ trợ các ngân hàng yếu kém (như VietinBank, BIDV, VietcomBank) sẽ là các ngân hàng được hưởng lợi nhiều nh ấ t.
Quyết định trên cũng nhằm tránh tạo ra cú sốc lớn trên thị trường tín dụng nếu các ngân hàng tuân thủ nghiêm ngặt theo Thông tư 36. Nhận thấy, tại thời điểm 31/12/2015, tỷ lệ LDR của nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ đã đạt 93,65% cao hơn khá nhiều mức quy định theo Thông tư 36 là 80%. Việc giảm tỷ lệ LDR về mức quy định sẽ buộc các ngân hàng này phải giảm tín dụng, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp, hoạt động tín dụng của các ngân hàng và tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Do đó, cần phải giãn lộ trình tuân thủ theo Thông tư 36.
Đặt trong mối quan hệ với định hướng điều hành Chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt dần trong thời gian tới của NHNN. Nhận thấy có sự mâu thuẫn. Về bản chất, tăng tỷ lệ LDR là một biểu hiện của nới lỏng tín dụng, không phù hợp với định hướng dần thắt chặt chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó, quy định trên còn tạo ra sự phân biệt đối xử trên thị trường tiền tệ. Với quan điểm cho rằng đây chỉ là biện pháp quá độ, mang tính chất tạm thời của NHNN,
Tỷ lệ LDR trên được cho rằng cũng sẽ sớm được hạ thấp về mức như trong Thông tư 36.
Tỷ lệ LDR theo thông tư 36 và dự thảo sửa đổi
Thông tư 36
Dự thảo sửa đổi thông tư 36
Ngân hàng thương mại nhà nước
90%
Ngân hàng thương mại nhà nước
90%
Ngân hàng thương mại cô phân, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
80%
Ngân hàng thương mại cô phân do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ
90%
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
90%
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
90%
Ngân hàng hợp tác xã
80%
Ngân hàng hợp tác xã
80%

Ngân hàng thương mại (trừ Ngân hàng thương mại nhà nước và Ngân hàng thương mại cô phân do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ)
80%
Nguồn: SBV

4.      Tăng hệ số rủi ro “Các khoản phải đòi kinh doanh Bất Động Sản”
Tăng hệ số rủi ro đồng nghĩa với việc yêu cầu các ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng, ảnh hưởng tới tính toán các chỉ tiêu an toàn của ngân hàng (như Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu - CAR).
Quyết định trên chủ yếu nhằm mục tiêu định hướng điều tiết dòng chảy tín dụng, nhằm hạn chế tín dụng tập trung quá nhiều vào lĩnh vực rủi ro cao như kinh doanh Bất động sản. Theo công bố của NHNN, dư nợ bất động sản đến 30/11/2015 là 374.783 tỉ đồng, tương ứng 16,6 tỉ đô la Mỹ, tăng rất mạnh (19,91%) so với thời điểm 31/12/2014.
Ngoài ra, bản dự thảo sửa đổi cũng làm rõ thêm một số nội dung, thuật ngữ cho thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, tạo thuận lợi cho việc tính toán các chỉ số an toàn của từng nhóm đối tượng tổ chức tín dụng.
Hệ số rủi ro cho vay BĐS
Hệ số rủi ro
Thông tư 36
Dự thảo sửa đổi TT 36
Các khoản phải đòi kinh doanh BĐS
150%
250%

II.                Đánh giá tác động đối với thị trường chứng khoán
Việc ban hành dự thảo sửa đổi thông tư 36 tiếp tục cho thấy quan điểm kiên định của cơ quan quản lý nhà nước trong việc dần giảm bớt sự phụ thuộc của thị trường vốn (Thị trường cổ phiếu, Thị trường Trái phiếu) vào thị trường tiền tệ (Hệ thống ngân hàng). Trong dài hạn điều này tạo điều kiện cho thị trường vốn phát triển bền vững, giảm bớt gánh nặng cho hệ thống ngân hàng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, qua đó giảm thiểu rủi ro thanh khoản cho hệ thống ngân hàng khi chủ yếu huy động kỳ hạn ngắn trong khi cho vay và đầu tư kỳ hạn dài. Điều này có nghĩa là, dòng vốn từ hệ thống ngân hàng đổ vào TTCK sẽ bị kiểm soát chặt chẽ hơn.
Trong ngắn hạn, dự thảo sửa đổi Thông tư 36 sẽ có tác động trực tiếp đối với một số nhóm ngành như sau:
Ngành Ngân hàng: Như phần trên đã phân tích, nhóm các ngân hàng nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ gồm VCB, CTG, BID sẽ là nhóm được hưởng lợi lớn nhất từ quyết định này. Không chỉ với dự thảo thông tư 36, nhận thấy nhiều động thái chính sách gần đây của NHNN theo hướng sẽ tạo ưu đãi cho các ngân hàng này (như quy định mới về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, trích lập dự phòng rủi ro trái phiếu đặc biệt của VAMC...) với mục tiêu xây dựng các ngân hàng trên thành ngân hàng lớn, tầm cỡ khu vực. Quy mô vốn, tài sản và lợi nhuận của các ngân hàng trên trong thời gian tới được đánh giá sẽ tăng trưởng vượt bậc so với các ngân hàng còn lại.
Ngành xây dựng và Bất động sản: Nhóm ngành Xây dựng và Bất động sản chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng trong ngắn hạn, ít nhất là ở khía cạnh tâm lý. Hạ tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay Trung và Dài hạn cùng với hệ số rủi ro đối với các khoản cho vay BĐS sẽ khiến cho nguồn vốn trung và dài hạn từ hệ thống ngân hàng giảm, đồng nghĩa với lãi suất trung và dài hạn sẽ tăng lên, ảnh hưởng tới chi phí vốn của các doanh nghiệp trong 2 nhóm ngành trên (đây là nhóm ngành mà nguồn vốn phụ thuộc vào nguồn vốn trung và dài hạn). Tuy nhiên, nhu cầu thị trường BĐS phục hồi, tỷ suất lợi nhuận từ kinh doanh BĐS vẫn hấp dẫn, dòng vốn đầu tư vào thị trường sẽ tiếp tục gia tăng cho dù các biện pháp quản lý của cơ quan nhà nước không thuận lợi.
Nhận định: Về mặt tâm lý, trong ngắn hạn, các cổ phiếu trong ngành Xây dựng va Bất động sản được cho rằng sẽ đối mặt với nhiều tin tức không thuận lợi từ dự thảo sửa đổi thông tư 36. Ngược lại, các cổ phiếu ngân hàng lớn đã đề cập ở trên sẽ có nhiều tin tức thuận lợi hỗ trợ
Share on Google Plus

About Unknown

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.

0 nhận xét :

Đăng nhận xét