Trích tóm tắt nội dung chương 3 Hiệp định TPP:
QUY TẮC XUẤT XỨ VÀ
CÁC THỦ TỤC CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1.
CẤU TRÚC CỦA
CHƯƠNG
Về cơ bản gồm hai phần: Phần 1 là Quy tắc xuất xứ
chung; Phần 2 là Các thủ tục liên quan đến xuất xứ như chứng nhận xuất xứ, xác
minh xuất xứ.
Các Phụ lục đi kèm gồm:
-
Phụ lục 3-A:
Các hình thức chứng nhận xuất xứ khác
-
Phụ lục 3-B:
Yêu cầu thông tin tối thiểu
-
Phụ lục 3-C:
Loại trừ áp dụng De Minimis
-
Phụ lục 3-D:
Quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng (gọi tắt là PSR): Phụ lục
liệt
kê quy tắc xuất xứ cụ thể toàn bộ các mặt hàng của
97 Chương theo Hệ
thống mã số HS ở cấp 6 số, với khoảng hơn 5000 mặt
hàng.
-
Phụ lục 1 đi
kèm Phụ lục 3-D (PSR) quy định quy tắc dành riêng cho ô tô
và các phụ tùng của ô tô.
2.
MỘT SỐ ĐIỂM ĐÁNG LƯU Ý VÀ ĐIỂM MỚI SO VỚI CÁC FTA
VIỆT NAM Đã ký trước đây
a.
Về quy tắc
xuất xứ
-
Quy tắc
xuất xứ cho mặt hàng tân trang (remanufacturedgoods): cho phép sử dụng các nguyên phụ liệu thu được từ việc tháo
dỡ hàng đã qua sử dụng, xử lý, làm sạch đưa về điều kiện hoạt động tốt được coi
là nguyên phụ liệu có xuất xứ (không cần đáp ứng PSR) nếu được dùng để lắp ráp,
sản xuất hàng tân trang.
-
Quy tắc
bộ hàng hóa: áp dụng cho bộ
hàng hóa phân loại theo Quy tắc 3 (c) của Quy tắc chung của diễn giải của Hệ
thống hài hòa với linh hoạt cho phép hàng hóa không có xuất xứ trong bộ chiếm
10% trị giá của bộ hàng hóa.
-
Linh hoạt sử
dụng giá FOB thay cho giá CIF khi tính
trị giá nguyên vật liệu không có xuất xứ trong cách tính gián tiếp khi tính hàm
lượng giá trị khu vực (RVC) giúp doanh nghiệp dễ đạt RVC hơn.
-
Cách tính RVC:
ngoài cách tính trực tiếp và gián tiếp, doanh nghiệp có thêm cách tính trị giá
tập trung (có thêm linh hoạt nhất định) và cách tính theo chi phí tịnh (chỉ áp
dụng đối với ô tô và phụ tùng ô tô).
-
Loại trừ áp
dụng De Minimis với một số nguyên phụ liệu sử dụng để sản xuất mặt
hàng bơ sữa, mặt hàng có chứa bơ sữa, một số loại nước ép hoa quả , một số loại
dầu ăn.
-
Cho phép người
xuất khẩu, người sản xuất và người nhập khẩu được tự chứng nhận xuất xứ.
-
Do tự chứng
nhận xuất xứ còn mới mẻ nên để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cũng
như cơ quan quản lý từng bước tiếp cận với cơ chế mới, tận dụng lợi thế của FTA nên:
(i)Đối với hàng nhập khẩu, Việt Nam và một số nước bảo
lưu chỉ áp dụng hình thức nhà nhập khẩu tự chứng nhận xuất xứ sau 5 năm kể từ
khi Hiệp định có hiệu lực.
(ii)
Đối với hàng
xuất khẩu, có thể áp dụng song song 2 hình thức sau trong thời gian tối đa là
10 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực với Việt Nam: (a) cấp
chứng nhận xuất xứ (C/O) theo kiểu truyền thống và
(b) người xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ. Sau thời gian 10 năm
này, sẽ áp dụng tự chứng nhận xuất xứ hoàn toàn như các nước.
-
Mặt hàng hóa
chất, xăng dầu ngoài quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa có thêm lựa chọn áp dụng
các quy tắc khác như: phản ứng hóa học, tách đồng phân, thay đổi kích hạt,
nguyên vật liệu tiêu chuẩn, tinh chế, phối trộn trực tiếp, chưng chất, pha
loãng ...
-
Giày dép: quy
tắc chuyển đổi mã số hàng hóa khá linh hoạt, cho phép sử dụng không giới hạn
nguyên phụ liệu nằm ngoài Chương 64 (giày dép) nhập khẩu bên ngoài TPP để sản
xuất giày xuất khẩu.
-
Đối với nhóm
mặt hàng nông lâm thủy sản:
(i)Đối với hàng thủy sản: cho phép sử dụng con giống
nhập khẩu bên ngoài
TPP
(ii)
Quy tắc xuất
xứ cho một số mặt hàng cụ thể như sau:
Cá ngừ: Cá ngừ là mặt hàng nhạy cảm với Nhật Bản, Hoa Kỳ và
Mê-xi-cô nên QTXX cá ngừ hướng đến kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng cá ngừ
nguyên liệu bên ngoài TPP (Nhật Bản lo ngại về nguồn gốc cá ngừ đánh bắt có hợp
pháp hay không; Hoa Kỳ lo ngại cá ngừ của nước thứ ba có cơ hội gia tăng thị
phần trên thị trường Hoa Kỳ thông qua chế biến tại một nước TPP). QTXX cho cá
ngừ đòi hỏi gần như xuất xứ thuần túy của TPP.
Tôm, cua: Tôm, cua chế biến được phép sử dụng nguyên liệu bên ngoài
TPP.
Cà phê:
+ Cà phê đã rang có linh hoạt nhất định, được sử
dụng nguyên liệu cà phê chưa rang bên ngoài TPP tới 60% khối lượng nguyên liệu
sử dụng để chế biến hàng hóa.
+ Cà phê hòa tan được sử dụng nguyên liệu không hạn
chế bên ngoài TPP
Chè:
chè xanh chưa ủ men đóng gói sẵn trọng lượng không quá 3kg có thêm quy tắc linh
hoạt hàm lượng giá trị khu vực 40%
Hạt điều: mặt hàng xuất khẩu thế mạnh là điều đã bóc vỏ đạt được
quy tắc linh hoạt cho phép sử dụng nguyên liệu bên ngoài TPP, tạo linh hoạt cho
doanh nghiệp xuất khẩu điều của Việt Nam.
d. Vê
quy tăc xuât xứ đôi với ô tô và phụ tùng ô tô
Về cơ bản quy tắc xuất xứ cho ô tô và phụ tùng ô tô
gồm 3 nội dung chính:
(i)
Quy tắc xuất
xứ cho ô tô nguyên chiếc (thuộc nhóm 8701.10 đến 8701.30 và 8702 đến 8705): áp
dụng quy tắc hàm lượng giá trị khu vực (RVC) 55% theo cách tính gián tiếp hoặc
45% theo cách tính chi phí tịnh đi kèm linh hoạt khi xác định xuất xứ cho 7 phụ
tùng (gồm thân xe, kính, ba-đờ-xốc, cầu chủ động có vi sai và các trục không
lái ...). 7 phụ tùng này không cần đáp ứng PSR, chỉ cần được sản xuất tại TPP,
được sử dụng các nguyên phụ liệu không giới hạn bên ngoài TPP trong quá trình
sản xuất và vượt quá một số công đoạn gia công (có quy định cụ thể các công
đoạn gia công này) là được coi có xuất xứ TPP và được cộng vào RVC cho ô tô
thành phẩm.
(ii)
Quy tắc xuất
xứ cho các bộ phận chính gồm động cơ, hộp số, bộ phận lái, hệ thống giảm chấn,
phanh. là RVC 55% (theo cách tính gián tiếp) hoặc 45% theo cách tính chi phí
tịnh với linh hoạt cho phép sử dụng nguyên phụ liệu bên ngoài TPP chiếm 5-10%
trị giá thành phẩm (tùy từng bộ phận), chỉ cần các bộ phận kể trên được sản
xuất tại TPP và vượt qua một số công đoạn gia công.
(iii)
Quy tắc xuất
xứ cho các bộ phận khác: RVC 40% hoặc quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa.
Trên đây là tóm tắt Chương 3: Quy tắc xuất xứ và
các thủ tục chứng nhận xuất xứ. Nội dung chi tiết xin xem thêm lời văn và các
Phụ lục của Chương.
0 nhận xét :
Đăng nhận xét