Trích dẫn:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG MÔI
TRƯỜNG TRONG HIỆP ĐỊNH TPP
Chương Môi trường là Chương thứ 20 của Hiệp định
đối tác xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định TPP). Mục tiêu của Chương Môi trường
là thúc đẩy sự tương hỗ lẫn nhau giữa các chính sách về thương mại và môi
trường; tăng cường bảo vệ môi trường ở mức đô cao và thực thi hiệu quả luật
pháp về môi trường; tăng cường năng lực của các Bên để giải quyết các vấn đề về
môi trường liên quan đến thương mại, bao gồm cả việc thông qua hợp tác.
Chương Môi trường bao gồm khoảng 25 trang tiếng
Việt với 23 Điều khoản và 02 Phụ lục.
Được biết đến như một dạng hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới, khác với những hiệp định thương mại tự do truyền thống trước đây,
Hiệp định TPP đã đưa vào nhiều nôi dung và lĩnh vực mới với những tiêu chuẩn và
nghĩa vụ ở mức khá cao.
Đối với Chương Môi trường của Hiệp định, nhiều lĩnh
vực và vấn đề môi trường có liên quan đến thương mại đã được đưa vào thành
những nghĩa vụ cam kết mang tính chất ràng buộc và bắt buộc các nước thành viên
phải thực thi thông qua việc sử dụng công cụ về kinh tế, cụ thể là việc áp dụng
cơ chế tham vấn và cơ chế giải quyết tranh chấp (có áp dụng chế tài thương mại)
đối với những vấn đề phát sinh hoặc các tranh chấp về môi trường có liên quan
đến thương mại và đầu tư giữa hai hay nhiều Bên.
Bên cạnh những điểm mới nêu trên, Chương Môi trường
cũng có những điều khoản nhằm tăng tính minh bạch và tính nghiêm túc trong việc
thực thi các nghĩa vụ của Chương, cụ thể là nghĩa vụ phải tạo điều kiện cho
công chúng được tham gia trong quá trình thực hiện; nghĩa vụ về chia sẻ và công
khai thông tin liên quan đến việc thực hiện và nghĩa vụ khuyến khích, cho phép
công chúng được tham gia giám sát quá trình thực thi các cam kết về môi trường.
-
Xây dựng chính
sách, pháp luật: Mỗi Bên phải cố gắng đảm bảo đầy đủ luật pháp và chính sách
môi trường, khuyến khích việc bảo vệ môi trường ở mức cao và tiếp tục nâng cao
các mức đô bảo vệ môi trường.
-
Thực thi chính
sách và pháp luật: Mỗi Bên phải thực thi hiệu quả và nghiêm túc pháp luật về
môi trường của mình mà không gây ảnh hưởng đến thương mại và đầu tư giữa các
Bên. Đồng thời không được phép bỏ qua, hay bằng cách nào đó giảm nhẹ hiệu lực
pháp lý của các đạo luật và quy định môi trường của mình nhằm khuyến khích
thương mại hay đầu tư giữa các Bên.
-
Khẳng định
thực thi hiệu quả các cam kết trong các hiệp định đa phương về môi trường mà
mình tham gia.
-
Nhấn mạnh
nghĩa vụ thực thi 03 điều ước quốc tế về môi trường là: Nghị định thư MONTREAL
về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ
tàu biển (Công ước MARPOL) và Công ước quốc tế về buôn bán các loài đông thực
vật hoang dã đang bị đe dọa (Công ước
-
Công khai hóa
thông tin, tăng cường sự tham gia và giám sát của công chúng trong quá trình
thực thi.
-
Khuyến khích
sự tham gia của khối tư nhân (doanh nghiệp) trong việc bảo vệ môi trường ví dụ
như khuyến khích việc áp dụng các cơ chế tự nguyện nhằm nâng cao việc bảo vệ
môi trường.
Chương Môi trường cũng đưa ra những nghĩa vụ cụ thể
đối với một số lĩnh vực liên quan đến tài nguyên và môi trường bao gồm đa dạng
sinh học, sinh vật ngoại lai xâm lấn, biến đổi khí hậu, đánh bắt hải sản, bảo
tồn và hàng hóa và dịch vụ môi trường.
Bên cạnh những nghĩa vụ mang tính ràng buộc ở mức
cao, Chương Môi trường cũng khuyến khích và tạo ra các khuôn khổ hợp tác giữa
các Bên trong các lĩnh vực này, cụ thể là trong lĩnh vực đa dạng sinh học, biến
đổi khí hậu, thực thi 3 điều ước quốc tế đã trình bày trên v..v
-
Phát huy tính
tương hỗ giữa các chính sách về thương mại và chính sách về môi trường, đóng
góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.
-
Các cam kết ở
mức cao và mang tính ràng buộc của Chương Môi trường sẽ là cơ sở cho Việt Nam
trong việc tiếp tục nghiên cứu, đề xuất và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật liên quan đến môi trường, góp phần vào nỗ lực chung trong các hoạt đông
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
-
Những nghĩa vụ
và cam kết ở mức cao, mang tính ràng buộc sẽ tạo ra sức ép tích cực góp phần
vào việc thực thi nghiêm túc và hiệu quả các chính sách và pháp luật trong nước
cũng như các cam kết quốc tế về môi trường của mọi thành phần và đối tượng
trong xã hôi (nhà nước và người dân).
-
Doanh nghiệp
và người dân nhận thức tốt hơn về tầm quan trọng, lợi ích và cả những hậu
quả/rủi ro trong việc thực thi nghĩa vụ bảo vệ môi trường có liên quan đến các
hoạt đông thương mại của mình. Doanh nghiệp và người dân do vậy sẽ tự giác thay
đổi quan điểm và hành vi, nhận thức rõ ràng hơn về trách nhiệm bảo vệ môi
trường trong các hoạt đông thương mại của mình.
-
Việc thực thi
tốt các nghĩa vụ của Chương Môi trường nâng cao uy tín và hình ảnh của Việt Nam
nói chung và các doanh nghiệp Việc Nam nói riêng về trách nhiệm bảo vệ môi
trường trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là việc đảm bảo các yêu cầu và tiêu
chuẩn về môi trường đối với các các sản phẩm hàng hóa của Việt Nam qua đó sẽ
góp phần thúc đẩy mở rông thị trường và tăng cường các hoạt đông thương mại
quốc tế giữa Việt Nam với các quốc gia trong và ngoài TPP.
0 nhận xét :
Đăng nhận xét